Phấn đấu tốc độ tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2026-2030 đạt từ 10%/năm trở lên
Thứ sáu, 24/10/2025 - 07:52 (GMT+7)
TCVM - Thủ tướng Chính phủ ký ban hành Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 18/10/2025 về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2026-2030.
Trước những khó khăn, thách thức và thời cơ đan xen trong tình hình mới hiện nay, việc đặt ra yêu cầu về tầm nhìn, tư duy đột phá nhằm hiện thực hóa mục tiêu “Đến năm 2030 trở thành nước đang phát triển có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao và đến năm 2045 là nước phát triển, thu nhập cao” đang trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Thủ tướng mới đây đã ký ban hành Chỉ thị Chỉ thị số 31/CT-TTg yêu cầu các bộ, ngành, đơn vị liên quan tập trung xây dựng Kế hoạch 5 năm giai đoạn 2026-2030, phấn đấu tốc độ tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2026-2030 đạt từ 10%/năm trở lên.
Trong Chỉ thị, Thủ tướng nêu rõ cần thực hiện đánh giá việc thực hiện Kế hoạch phát triển KTXH 5 năm 2021-2025 một cách đầy đủ, chính xác và trung thực, khách quan. Đồng thời phải có sự so sánh với giai đoạn trước đó cũng như so sánh với thế giới và khu vực. Từ đó rút ra những khó khăn, hạn chế còn tồn tại, những yếu kém chưa được sửa đổi và phân tích nguyên nhân, rút ra giải pháp hiệu quả, bài học kinh nghiệm cho thời gian tới.

Thủ tướng Phạm Minh Chính. (Ảnh: TTXVN/Dương Giang)
Đối với việc xây dựng kế hoạch phát triển KTXH 5 năm 2026-2030, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu phải phải bám sát đường lối, chủ trương, các Nghị quyết, Kết luận của Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Quốc hội, Chính phủ; nội dung văn kiện Đại hội Đảng các cấp; các chỉ đạo của Tổng Bí thư, Thủ tướng Chính phủ và lãnh đạo chủ chốt. Phải dựa trên cơ sở đánh giá giai đoạn 2021-2025 phía trên; dự báo được bối cảnh, tình hình trên thế giới; phải có tầm nhìn chiến lược, toàn diện, vận dụng tốt cơ hội.
Trong đó dự kiến kế hoạch phát triển KTXH 5 năm 2026-2030 sẽ bao gồm các nội dung như sau:
1. Ưu tiên bố trí nguồn lực hoàn thiện hệ thống pháp luật với cấu trúc tinh gọn, hợp lý, khoa học; tiếp tục rà soát, cắt giảm thủ tục hành chính, chuyển từ "tiền kiểm" sang "hậu kiểm". Bảo đảm công tác xây dựng và thi hành pháp luật bám sát thực tiễn, nắm bắt mọi cơ hội, khơi thông mọi nguồn lực, là "đột phá của đột phá" trong hoàn thiện thể chế phát triển đất nước.
2. Xác lập mô hình tăng trưởng mới, cơ cấu lại nền kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, với khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số làm động lực chính, tạo bứt phá mạnh mẽ; tăng trưởng nhanh nhưng phải bền vững gắn với kiểm soát lạm phát, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô và tăng cường huy động nguồn lực cho phát triển.
3. Phát triển kinh tế tư nhân là động lực hàng đầu thúc đẩy tăng trưởng và đổi mới sáng tạo; ưu tiên xây dựng các tập đoàn kinh tế tư nhân tầm cỡ khu vực và toàn cầu; tích cực hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, đồng thời nâng đỡ thành phần kinh tế hộ, kinh tế hợp tác.
4. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện đột phá phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia theo Nghị quyết số 57-NQ/TW của Bộ Chính trị. Trong đó ưu tiên nguồn lực phát triển khoa học công nghệ, tập trung vào 11 nhóm ngành công nghệ chiến lược.
5. Tập trung phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao theo chuẩn quốc tế, đáp ứng yêu cầu phát triển. Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, phát triển toàn diện năng lực, phẩm chất và thể chất người học gắn với việc xây dựng và phát huy hệ giá trị văn hóa, con người Việt Nam trong tình hình mới.
6. Phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, khai thác hiệu quả không gian phát triển mới, phát triển đô thị và đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới. Trọng tâm gồm: (1) Tập trung đầu tư, hoàn thành cơ bản bộ khung kết cấu hạ tầng quốc gia; (2) phát triển hệ thống đường sắt đô thị và kết nối cảng hàng không, đảm bảo thực hiện mục tiêu 5.000km đường bộ cao tốc; (3) Tái khởi động xây dựng 02 nhà máy điện hạt nhân với mục tiêu hoàn thành đầu tư xây dựng trước 31/12/2030.
7. Phát triển văn hóa, xã hội, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và sức khỏe của Nhân dân. Các chính sách an sinh, phúc lợi cần được quan tâm kịp thời, thực hiện đầy đủ.
8. Quản lý và sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên, khoáng sản quan trọng. Đồng thời tăng cường bảo vệ môi trường; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai.
9. Củng cố, tăng cường công tác quốc phòng và đối ngoại trong tình hình mới. Trong đó cần tập trung xây dựng lực lượng QĐND và CAND trong sạch, vững mạnh, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại, kết hợp với phát triển các ngành công nghiệp quốc phòng, an ninh. Công tác đối ngoại phải tập trung vào 02 lĩnh vực: kinh tế và công nghệ, giữ vững môi trường hòa bình và khẳng định, phát huy vị thế, uy tín của đất nước.
Nguyễn Hồng Nhung
Tag (S):
 
         
         
        