Lối đi nào cho xuất khẩu cao su ở Việt Nam?
Thứ bảy, 06/09/2025 - 06:49 (GMT+7)
TCVM - Việt Nam hiện năm trong nhóm những quốc gia xuất khẩu cao su hàng đầu thế giới, chỉ sau Thái Lan và Indonesia.
Cao su là một trong những mặt hàng nông sản chiến lược của Việt Nam, đóng vai trò quan trọng không chỉ trong phát triển kinh tế nông nghiệp mà còn trong công nghiệp chế biến, xuất khẩu và tạo việc làm cho hàng trăm nghìn lao động. Việt Nam hiện năm trong nhóm những quốc gia xuất khẩu cao su hàng đầu thế giới, chỉ sau Thái Lan và Indonesia.
Tuy nhiên, trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng, những thách thức về biến động thị trường, xu hướng tiêu dùng xanh, yêu cầu truy xuất nguồn gốc, cạnh tranh gay gắt với các nước trong khu vực và ảnh hưởng của các hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới đặt ra nhiều vấn đề cấp thiết cho ngành cao su.
Thực trạng xuất khẩu cao su Việt Nam hiện nay
Vị thế trên thị trường thế giới
Việt Nam hiện là nước xuất khẩu cao su thiên nhiên lớn thứ 3 thế giới, chiếm khoảng 12-13% tổng sản lượng toàn cầu.
Các thị trường lớn gồm: Trung Quốc (chiếm trên 70%), Ấn Độ, Hàn Quốc, Nhật Bản, EU và Mỹ.
Giá trị xuất khẩu cao su Việt Nam giai đoạn 2020-2023 đạt từ 2,5-3,5 tỷ USD/ năm, đóng góp đáng kể vào kim ngạch xuất khẩu nông sản.
Cơ cấu sản phẩm xuất khẩu
Cao su thiên nhiên thô (SVR 3L, SVR 10, SVR 20, RSS) chiếm tỷ trọng lớn, trên 70% kim ngạch.
Sản phẩm công nghiệp từ cao su (lốp xe, găng tay, sản phẩm kỹ thuật...) còn hạn chế, mới chỉ khoảng 15-20%.
Cao su tiểu điền (nhỏ lẻ) chiếm tỷ lệ đáng kế, nhưng chất lượng chưa đồng đều, gây khó khăn cho việc đồng nhất hóa tiêu chuẩn xuất khẩu.
Những kết quả đạt được
Đa dạng hóa thị trường: ngoài Trung Quốc, xuất khẩu sang Ấn Độ, Hàn Quốc, Mỹ và EU tăng trưởng nhanh.
Hưởng lợi từ FTA: nhờ EVFTA, CPTPP, RCEP, sản phẩm cao su có nhiều ưu đãi về thuế.
Phát triển vùng nguyên liệu: diện tích cao su khoảng 900.000 ha, tập trung ở Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, Bắc Trung Bộ.
Những hạn chế, thách thức
Phụ thuộc quá lớn vào thị trường Trung Quốc → rủi ro khi chính sách thay đổi.
Giá trị gia tăng thấp: xuất khẩu chủ yếu dạng thô, ít sản phẩm chế biến sâu.
Biến động giá thế giới: cao su phụ thuộc vào ngành ô tô, khi nhu cầu giảm thì giá giảm mạnh.
Chưa đáp ứng tốt yêu cầu quốc tế: tiêu chuẩn môi trường, truy xuất nguồn gốc, chứng chỉ bền vững (FSC, PEFC).
Cạnh tranh khu vực: Thai Lan, Indonesia có lợi thế về quy mô, công nghệ chế biến và thương hiệu.
Ảnh hưởng biến đổi khí hậu: năng suất cao su bị tác động bởi hạn hán, mưa bão, sâu bệnh.

Cao su Việt Nam chiếm lợi thế xuất khẩu lớn
Nguyên nhân của những tồn tại
Lịch sử phát triển: ngành cao su Việt Nam phát triển mạnh từ thập niên 2000, nhưng tập trung nhiều vào mở rộng diện tích hơn là đầu tư chế biến sâu.
Quy mô hộ nhỏ lẻ: gần 50% diện tích cao su thuộc về nông hộ, dẫn đến khó khăn trong quản lý chất lượng, áp dụng công nghệ đồng bộ.
Công nghiệp phụ trợ yếu: ngành sản xuất săm lốp, găng tay y tế, sản phẩm kỹ thuật từ cao su chưa thực sự phát triển tương xứng với tiềm năng.
Chính sách hỗ trợ chưa đồng bộ: nhiều doanh nghiệp thiếu vốn đầu tư dây chuyền hiện đại, thiếu trung tâm kiểm định chất lượng chuẩn quốc tế.
Xu hướng toàn cầu: nhu cầu cao su đang dịch chuyển từ cao su thiên nhiên sang cao su tổng hợp (synthetic rubber), đặc biệt ở châu Âu, Mỹ.
Xu hướng thị trường cao su toàn cầu
Tăng trưởng ngành ô tô điện (EV): nhu cầu lốp xe thân thiện môi trường, nhẹ, tiết kiệm năng lượng.
Tiêu chuẩn bền vững: người mua đòi hỏi sản phẩm có chứng chỉ FSC, truy xuất nguồn gốc, sản xuất xanh.
Đa dạng ứng dụng: cao su không chỉ dùng cho lốp xe mà còn cho y tế, công nghệ, quốc phòng, hàng không.
Thị trường mới nổi: Ấn Độ, Bangladesh, Pakistan, châu Phi có nhu cầu nhập khẩu ngày càng tăng.
Xu hướng giảm phụ thuộc Trung Quốc: nhiều nước muốn mở rộng nguồn cung từ các quốc gia khác để giảm rủi ro chuỗi cung ứng.
Giải pháp và "lối đi" cho xuất khẩu cao su Việt Nam
Đa dạng hóa thị trường xuất khẩu
Giảm phụ thuộc vào Trung Quốc bằng cách mở rộng sang Ấn Độ, EU, Mỹ, Trung Đông, châu Phi.
Tận dụng FTA: EVFTA, CPTPP giúp giảm thuế, nhưng phải đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật và môi trường.
Xây dựng thương hiệu quốc gia cho cao su Việt Nam, tránh tình trạng bị gắn mác "cao su Trung Quốc" khi tái xuất.
Đẩy mạnh chế biến sâu, nâng cao giá trị gia tăng Tập trung phát triển sản phẩm công nghiệp: săm lốp, găng tay y tế, sản phẩm kỹ thuật, vật liệu xây dựng từ cao su.
Hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư công nghệ chế biến hiện đại.
Liên kết với ngành công nghiệp ô tô, y tế, hàng không để mở rộng đầu ra.
Xây dựng vùng nguyên liệu bền vững
Phát triển các vùng cao su đạt chứng chỉ FSC để tiếp cận thị trường cao cấp.
Khuyến khích nông dân áp dụng nông nghiệp chính xác, tiết kiệm nước, phân bón, thân thiện môi trường.
Hình thành chuỗi liên kết nông dân - doanh nghiệp - nhà nước để đảm bảo ổn định chất lượng.
Ứng dụng khoa học công nghệ
Ứng dụng công nghệ số để quản lý vùng trông, truy xuất nguồn gốc.
Nghiên cứu giống cao su chịu hạn, chống bệnh.
Đổi mới công nghệ chế biến nhằm giảm phát thải, nâng cao chất lượng sản phẩm.
Chính sách và cơ chế hỗ trợ
Nhà nước cần có chiến lược phát triển cao su đến 2030, tầm nhìn 2045, chú trọng chất lượng thay vì mở rộng diện tích.
Tăng cường hỗ trợ tín dụng xanh cho doanh nghiệp chế biến sâu.
Đàm phán song phương để tháo gỡ rào cản kỹ thuật từ EU, Mỹ, Nhật.
Phát triển thương hiệu và xúc tiến thương mại
Xây dựng thương hiệu "Vietnam Rubber" gắn với tiêu chuẩn bền vững, chất lượng ổn định.
Tăng cường xúc tiến thương mại online, hội chợ quốc tế để tiếp cận khách hàng mới.
Hợp tác với các tập đoàn ô tô, công nghiệp lớn trên thế giới để trở thành nhà cung cấp chiến lược.
Hướng tới kinh tế tuần hoàn
Tận dụng phụ phẩm ngành cao su: gỗ cao su, bột cao su tái chế.
Phát triển sản phẩm tái chế như gạch cao su, sàn thể thao, vật liệu xây dựng xanh.
Giảm chất thải trong chế biến, áp dụng năng lượng tái tạo trong sản xuất.
Triển vọng và lộ trình phát triển
Ngắn hạn (2025-2030): Tập trung đa dạng hóa thị trường, nâng cao chất lượng, đạt chứng chỉ quốc tế.
Trung hạn (2030-2040): Đẩy mạnh công nghiệp chế biến sâu, hình thành cụm công nghiệp cao su gắn với ô tô và y tế.
Dài hạn (sau 2040): Việt Nam có thể trở thành trung tâm sản xuất sản phẩm cao su kỹ thuật cao của khu vực, cạnh tranh với Thái Lan và Malaysia.
Xuất khẩu cao su Việt Nam đang đứng trước bước ngoặt quan trọng. Dù đạt thành tích lớn về sản lượng và kim ngạch, nhưng sự phụ thuộc vào xuất khẩu thô, thị trường Trung Quốc và biến động giá thế giới khiến ngành hàng này tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Lối đi cho cao su Việt Nam không chỉ là đa dạng hóa thị trường mà còn phải nâng cao giá trị gia tăng qua chế biến sâu, xây dựng vùng nguyên liệu bền vững, đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế, gắn với chiến lược kinh tế xanh và tuần hoàn. Nếu thực hiện đồng bộ, Việt Nam hoàn toàn có thể khẳng định vị thế là quốc gia xuất khẩu cao su bền vững, chất lượng cao trên bản đồ thế giới, góp phần quan trọng vào mục tiêu phát triển nông nghiệp bền vững và công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Tiến sĩ Nguyễn Thắng Cảnh
Tag (S):