Công tác trồng rừng phủ xanh đất trống, đồi trọc là việc cần làm ngay
Thứ ba, 09/09/2025 - 07:35 (GMT+7)
TCVM - Trồng rừng, phủ xanh đất trống đồi núi trọc không chỉ là giải pháp bảo vệ môi trường, mà còn là chiến lược phát triển kinh tế - xã hội bền vững, gắn liền với an ninh sinh thái.
Trong bối cảnh biến đổi khí hậu toàn cầu, thiên tai ngày càng khốc liệt và môi trường sinh thái bị suy thoái nghiêm trọng, vấn đề bảo vệ và phát triển rừng đã trở thành mối quan tâm cấp thiết của toàn xã hội. Ở Việt Nam, do nhiều nguyên nhân khác nhau - từ khai thác quá mức, đốt nương làm rẫy đến sự tàn phá của chiến tranh - diện tích rừng đã từng bị suy giảm nghiêm trọng, để lại nhiều vùng đất trống, đồi núi trọc. Hệ lụy kéo theo là lũ lụt, hạn hán, xói mòn đất, sa mạc hóa, và suy giảm đa dạng sinh học.
Trồng rừng, phủ xanh đất trống đồi núi trọc không chỉ là giải pháp bảo vệ môi trường, mà còn là chiến lược phát triển kinh tế - xã hội bền vững, gắn liền với an ninh sinh thái, an ninh lương thực và an ninh quốc phòng. Trong giai đoạn hiện nay, khi Việt Nam đang thực hiện cam kết quốc tế về giảm phát thải khí nhà kính, hướng đến mục tiêu phát triển xanh và bền vững, thì công tác này càng trở nên cấp thiết và mang tính chiến lược lâu dài.
Thực trạng đất trống, đồi núi trọc ở Việt Nam
Suy giảm diện tích rừng trong quá khứ
Trong giai đoạn giữa thế kỷ XX, diện tích rừng của Việt Nam chiếm khoảng 43% diện tích tự nhiên. Tuy nhiên, do khai thác gỗ bừa bãi, chiến tranh tàn phá và nạn đốt nương làm rẫy, tỷ lệ che phủ rừng đã giảm xuống mức báo động, chỉ còn khoảng 27-28% vào cuối những năm 1980. Hàng triệu héc-ta đất trống, đồi núi trọc hình thành, đặc biệt ở các tỉnh miền núi phía Bắc, Bắc Trung Bộ và Tây Nguyên.
Hậu quả để lại
Mất cân bằng sinh thái: Đất bị xói mòn, thoái hóa, giảm độ phì nhiêu, gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp.
Thiên tai khốc liệt: Lũ quét, sạt lở đất, hạn hán và sa mạc hóa gia tăng.
Suy giảm đa dạng sinh học: Nhiều loài động thực vật quý hiếm mất môi trường sống.
Tác động đến đời sống con người: Người dân miền núi rơi vào vòng luẩn quẩn nghèo đói - khai thác - suy thoái.
Nỗ lực của Nhà nước và xã hội
Trước tình trạng đó, Việt Nam đã triển khai nhiều chương trình, dự án lớn:
Chương trình 327 (1992-1998): Phủ xanh đất trống, đồi núi trọc.
Dự án trồng mới 5 triệu héc-ta rừng (1998-2010).
Chiến lược phát triển lâm nghiệp 2021-2030, tầm nhìn đến 2050: Tăng cường trồng rừng, quản lý bền vững tài nguyên rừng.
Nhờ đó, tỷ lệ che phủ rừng cả nước đã tăng lên khoảng 42% vào năm 2023. Tuy nhiên, chất lượng rừng còn thấp, diện tích rừng tự nhiên bị suy giảm, và đất trống, đồi núi trọc vẫn tồn tại ở nhiều nơi.
Bảo vệ môi trường và ứng phó biến đổi khí hậu
Giữ đất, giữ nước: Rừng ngăn chặn xói mòn, chống sa mạc hóa, hạn chế lũ lụt.
Hấp thụ khí CO2: Rừng là "lá phổi xanh", góp phần giảm hiệu ứng nhà kính.
Điều hòa khí hậu: Rừng làm giảm nhiệt độ, duy trì độ ẩm và bảo đảm nguồn nước ngọt.
Phát triển kinh tế - xã hội
Tạo sinh kế cho người dân: Trồng rừng sản xuất cung cấp gỗ, lâm sản ngoài gỗ, dược liệu.
Tăng thu nhập từ dịch vụ môi trường rừng: Người dân được hưởng lợi từ chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng.
Phát triển du lịch sinh thái: Nhiều khu rừng được quy hoạch thành điểm du lịch, tạo việc làm và tăng thu nhập.
Bảo vệ đa dạng sinh học
Rừng là nơi cư trú của nhiều loài sinh vật. Trồng và phục hồi rừng giúp tái tạo hệ sinh thái, bảo vệ nguồn gen quý hiếm.
Gắn với an ninh quốc phòng
Ở vùng biên giới, rừng vừa bảo vệ môi trường, vừa là "lá chắn" tự nhiên, gắn liền với chiến lược bảo vệ Tổ quốc.
Hoàn thiện chính sách và cơ chế quản lý
Rà soát, bổ sung các chính sách khuyến khích doanh nghiệp, hộ gia đình và cộng đồng tham gia trồng rừng.
Thực hiện nghiêm việc giao đất, giao rừng, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để người dân yên tâm đầu tư.
Tăng cường chi trả dịch vụ môi trường rừng, mở rộng cơ chế tín chỉ carbon để tạo động lực kinh tế.
Ứng dụng khoa học công nghệ
Lựa chọn giống cây trồng phù hợp với từng loại đất và khí hậu.
Ứng dụng công nghệ GIS, viễn thám để giám sát rừng.
Đưa các tiến bộ vê sinh học, kỹ thuật lâm sinh vào thực tiễn để nâng cao năng suất, chất lượng rừng.
Xã hội hóa trồng rừng
Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư theo hình thức đối tác công - tư (PPP).
Vận động cộng đồng, đoàn thể, học sinh, sinh viên tham gia phong trào trồng cây, gây rừng.
Hợp tác quốc tế
Tận dụng các quỹ quốc tế về khí hậu, môi trường để đầu tư cho trồng rừng.
Học tập kinh nghiệm của các quốc gia đi đầu về phục hồi rừng như Hàn Quốc, Trung Quốc, Costa Rica.

Công tác trồng rừng là việc cần làm ngay
Thách thức đặt ra
Áp lực dân số và phát triển kinh tế: Nhu cầu đất sản xuất nông nghiệp, công nghiệp hóa dẫn đến chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng.
Biến đổi khí hậu: Nắng nóng, hạn hán, cháy rừng, sâu bệnh ảnh hưởng đến hiệu quả trồng rừng.
Nguồn lực hạn chế: Kinh phí đầu tư còn thiếu, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa.
Triển vọng phủ xanh đất trống, đồi núi trọc không chỉ giúp bảo vệ môi trường, mà còn gắn liền với quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh mà Việt Nam đang theo đuổi.
Công tác trồng rừng, phủ xanh đất trống đồi núi trọc là một nhiệm vụ chiến lược, mang ý nghĩa kinh tế, xã hội, môi trường và an ninh quốc gia. Đây không chỉ là trách nhiệm của Nhà nước, mà còn là nghĩa vụ và quyền lợi của mỗi người dân. Trong giai đoạn hiện nay, khi biến đổi khí hậu và suy thoái môi trường đang là thách thức toàn cầu, việc kiên định với mục tiêu xanh hóa đất nước chính là góp phần xây dựng một Việt Nam phát triển bền vững, thịnh vượng và an toàn cho các thế hệ tương lai.
Tiến sĩ Nguyễn Thắng Cảnh